Đi đến phần nội dung

BO

BO = "họ hàng nhà vợ/chồng".

BO xuất hiện trong những từ chỉ quan hệ thân thuộc sau đây, cùng với những từ chứa IN tương ứng:

  • patrovia bopatro = bố vợ hay bố chồng bạn
  • filovia bofilo = con rể bạn
  • fratovia bofrato = anh chồng, anh vợ hay anh rể

Cũng có các từ bokuzo, bonevo, boonklo, boavo, bonepo, boparencobofamiliano (và dạng IN tương ứng), nhưng ít khi sử dụng. Thay vào đó ta thường dùng từ đơn giản không có BO.

Khi nói về quan hệ họ hàng thông qua hai cuộc hôn nhân, theo lô gích ta có thể dùng từ có hai tiền tố BO: via bobofrato = "chồng của chị/em gái của vợ/chồng bạn", via bobokuzo = "chồng của anh chị em họ của vợ/chồng bạn", via bobonevo = "chồng của cháu của vợ/chồng bạn", via boboonklo = "chồng của cô/chú của vợ/chồng bạn". Thực tế thì ta chỉ dùng dạng BO đơn giản cũng để chỉ những người ấy.

BO có thể dùng cùng với các tiền tố GEPRA. Thứ tự các tiền tố đó không quan trọng, nhưng theo thói quen thì GE đứng cuối cùng: bogepatroj, bogefratoj, prageavoj, bopragekuzoj v.v.

ĈEF

ĈEF = "chính, quan trọng nhất, ở bậc cao nhất". ĈEF chỉ ra rằng phần từ ngữ đứng sau là cái quan trọng nhất trong những cái cùng loại:

  • redaktoroĉefredaktoro = tổng biên tập (ví dụ của một tờ báo), người chịu trách nhiệm nội dung tờ báo
  • artikoloĉefartikolo = bài viết chính của tờ báo, thường nêu quan điểm của toà soạn hoặc tổng biên tập.
  • urboĉefurbo = thủ đô, thành phố được quy định chính thức là thành phố quan trọng nhất của một nước, thường là nơi đặt trụ sở chính phủ, quốc hội, v.v.
  • stratoĉefstrato = con phố chính và lớn nhất của một thành phố
  • ĉefo = sếp, người mang chức vụ cao nhất; ĉefa = chính, trưởng, quan trọng nhất

ĈEF chỉ người hay vật quan trọng nhất. Hậu tố ESTR chỉ người hướng dẫn và quyết định. Thông thường thì người quan trọng nhất cũng là người nắm quyền quyết định nên có thể dùng từ có ESTR hoặc ĈEF để diễn đạt cùng một khái niệm, ví dụ: ĉefredaktoro (tổng biên tập) ≈ redakciestro (trưởng ban biên tập). ESTR luôn chỉ người, còn ĈEF khi là tiền tố không chỉ chỉ người: ĉefurbo (thủ đô) khác với urbestro (thị trưởng). Tuy nhiên khi là danh từ đứng riêng lẻ thì ĉefo luôn chỉ người, vì vậy trong thực tế hai từ ĉefoestro đồng nghĩa với nhau.

DIS

DIS = "toả ra nhiều hướng, tách ra". DIS chỉ đứng trước các từ chỉ hành động và luôn chỉ cách thức hoặc kết quả hành động.

Đối với từ chỉ sự di chuyển DIS thể hiện rằng nhiều thứ di chuyển theo nhiều hướng khác nhau:

  • iridisiri = tản ra xung quanh
  • kuridiskuri = chạy tán loạn
  • sendadodissendado = gửi đi nhiều hướng

Với từ đã mang ý nghĩa phân tách, DIS nhấn mạnh thêm nghĩa đó:

  • ŝiridisŝiri = xé thành nhiều mảnh
  • rompidisrompi = vỡ tan
  • dedisde = "de" en formova aŭ malsimileca signifo (ĉi tie DIS escepte aperas antaŭ ne-aga vorto)

Với từ ngữ có ý nghĩa kết hợp, DIS thay thế nghĩa đó bằng ý nghĩa phân tách. Khi đó DIS giống như MAL:

  • volvidisvolvi = gỡ ra từ một cuộn, toả ra từ trung tâm, phát triển
  • faldidisfaldi = giở ra

DIS cũng dùng như một gốc từ thông thường: disa = riêng lẻ, chia tách, thưa thớt; disigi = tách ra, chia ra.

EK

EK = "bắt đầu hành động, hành động bất ngờ". EK chỉ dùng với từ chỉ hành động và luôn chỉ cách thức hành động.

EK đa phần chỉ một hành động bắt đầu. Nó chỉ khoảnh khắc đầu tiên của hành động, thường mang sắc thái bất ngờ hoặc không mong đợi trước.

  • kuriekkuri = bắt đầu chạy
  • sidieksidi = ngồi xuống
  • pluviekpluvi = đổ mưa
  • florofloriekflori = nở hoa
  • deekde = kể từ khi (đây là ngoại lệ - EK đứng trước từ không chỉ hành động)

Phụ tố đôi khi cũng có thể chỉ sự bắt đầu của hành động: sidiĝi (ngồi xuống), estiĝi (bắt đầu tồn tại), v.v. EK chỉ sự bắt đầu đột ngột và nhanh hơn IĜ.

Đôi khi EK chỉ hành động bất ngờ, chỉ diễn ra trong một khoảnh khắc. Lúc đó nó không nói về sự bắt đầu mà nói về hành động hoàn chỉnh:

  • fulmiekfulmi = chớp đánh bất ngờ
  • briliekbrili = toả sáng
  • rigardoekrigardo = liếc mắt

EK cũng được dùng làm gốc từ thông thường và lời kêu gọi:

  • eki = bắt đầu
  • ekigi = bắt đầu một cái gì đó
  • ek! = bắt đầu nào!

EKS

EKS = "đã từng, không còn đương nhiệm". EKS chủ yếu sử dụng với từ chỉ nghề nghiệp và vai trò, nhưng đôi khi cũng dùng với các từ khác:

  • reĝoeksreĝo = cựu vương, vua đã thoái vị
  • edzoeksedzo = chồng cũ
  • (ge)edziĝieks(ge)edziĝi = ly hôn
  • modaeksmoda = lỗi mốt
  • eksa = đã từng, không còn nữa; eksiĝi = từ chức, thoái vị

Với từ chỉ động vật EKS có nghĩa đặc biệt là "đã thiến": bovoeksbovo = bò thiến.

GE

GE = "cả hai giới tính". GE dùng với từ mang nghĩa nam giới hoặc trung tính để cho chúng ý nghĩa về cả hai giới.

GE đa phần chỉ một đôi:

  • patrogepatroj = cha mẹ (có con chung)
  • edzogeedzoj = vợ chồng
  • fianĉogefianĉoj = hôn phu và hôn thê
  • doktorogedoktoroj = bác sĩ và vợ/chồng (theo lô gích thì gedoktoroj phải chỉ một cặp bác sĩ — vì vậy hiện nay ta hầu như không dùng những từ như gedoktoroj để chỉ một cặp nữa)

GE cũng có thể dùng với những từ chỉ quan hệ thân thuộc để chỉ một nhóm người thân có cả hai giới.

  • fratogefratoj = anh chị em
  • filogefiloj = các con trai gái

GE cũng có thể dùng một cách chung hơn để chỉ sự có mặt của cả hai giới tính trong một nhóm:

  • knabogeknaboj = các bé trai và bé gái
  • lernantogelernantoj = cả học sinh nam và nữ
  • doktorogedoktoroj = cả bác sĩ nam và nữ

Nếu một từ đứng riêng mang nghĩa trung tính, ta không cần thêm GE, trừ trường hợp ta muốn nhấn mạnh rằng có cả hai giới. Thông thường ta chỉ nói đơn giản lernantojdoktoroj.

Ít khi GE đứng trước những từ không thể có giới tính. Khi đó từ chứa GE chỉ một thứ gì đó liên quan đến cả hai giới, thường có hàm ý trêu đùa. Những từ ngữ như vậy không bình thường và ta ít khi dùng: lernejogelernejo = trường học cho cả hai giới.

Lưu ý: Những từ có GE và đuôi O thường chỉ có thể ở dạng số nhiều, vì phải có hai trở lên thì mới bao gồm cả hai giới. Tuy nhiên đôi khi người ta chuyển nghĩa GE sang nghĩa tương tự "một trong hai giới". Lúc đó ta có thể tạo ra các từ như gepatro = "bố hoặc mẹ", geedzo = "vợ hoặc chồng". Tuy nhiên cách dùng đó không chính thống và nhiều người cho rằng dùng như vậy là phi lô gích và sai. Mặc dù vậy, những từ đó có thể hiểu được và có thể có ích. Thời gian sẽ cho ta thấy những từ như vậy có được chấp nhận hay không.

MAL

MAL = "trái nghĩa hoàn toàn". MAL chỉ dùng với những từ có từ trái nghĩa hoàn toàn.

  • bonamalbona = xấu
  • grandamalgranda = nhỏ
  • feliĉamalfeliĉa = bất hạnh
  • laboremamallaborema = lười biếng
  • grasograsamalgrasa = thưa cỏ mọc
  • plimalpli = ít hơn
  • tromaltro = quá ít
  • fermimalfermi = mở
  • amimalami = ghét
  • ŝlosimalŝlosi = mở khoá
  • aliĝimalaliĝi = rời khỏi nhóm
  • kodokodimalkodi = giải mã
  • antaŭmalantaŭ = sau
  • supremalsupre = dưới
  • simetriomalsimetrio = bất đối xứng
  • amikomalamiko = kẻ thù
  • lumomallumo = bóng tối
  • malo = cái đối lập; male = trái lại

Đôi khi ta có thể phân vân giữa MAL và ne. Ne chỉ sự thiếu vắng một thứ gì đó, còn MAL thể hiện sự tồn tại của thứ trái ngượi. Trong nhiều trường hợp có thể dùng cả hai, nhưng mỗi cách diễn đạt lại mang ý nghĩa khác nhau. Đôi khi sự khác biệt đó rất nhỏ. Đôi khi MAL được dùng như một dạng mạnh hơn của ne:

  • laŭdi = tuyên dương
  • ne laŭdi = không tuyên dương
  • mallaŭdi = chỉ trích
  • ne mallaŭdi = không chỉ trích
  • amiko = bạn
  • neamiko = người không phải bạn
  • malamiko = kẻ thù

MIS

MIS = "sai, không đúng, không tốt". MIS luôn chỉ cách thức hoặc tính chất của phần từ đằng sau nó.

  • kalkulimiskalkuli = tính nhầm
  • komprenimiskompreni = hiểu nhầm
  • skribimisskribi = viết nhầm
  • korektimiskorekti = sửa nhầm
  • uzimisuzi = dùng sai mục đích
  • traktimistrakti = đối xử tệ bạc
  • faromisfaro = việc làm sai trái
  • formomisformo = biến dạng
  • formimisformi = làm méo mó, làm biến dạng

Đừng nhầm lẫn giữa MIS và MAL. MIS không làm thay đổi nghĩa gốc của từ, mà chỉ thêm ý nghĩa về sự sai sót hoặc không tốt. MAL làm cho nghĩa của từ trở nên đối lập hoàn toàn:

  • laŭdi = tuyên dương
  • mislaŭdi = khen nhầm
  • mallaŭdi = chỉ trích
  • mismallaŭdi = chỉ trích nhầm

PRA

PRA = "trước khá lâu, nguyên thuỷ". PRA chỉ ra rằng phần từ ngữ đứng sau cách rất xa về thời gian.

  • homoprahomo = người nguyên thuỷ
  • arbaropraarbaro = rừng nguyên sinh, rừng già
  • tempopratempo = thời nguyên thuỷ
  • antaŭlastapraantaŭlasta = trước vị trí áp chót

Với những từ av(in)o, nep(in)o, onkl(in)o, nev(in)okuz(in)o PRA chỉ quan hệ họ hàng cách xa một thế hệ:

  • avovia praavo = cụ
  • avovia prapraavo = kị
  • avovia praprapraavo = cha của kị
  • nepovia pranepo = chắt (con của cháu)
  • nepovia prapranepo = chút (con của chắt)
  • onklovia praonklo = chú của bố
  • nevovia pranevo = con của cháu
  • kuzovia prakuzo = con của anh chị em học của bố mẹ

Với những từ patr(in)ofil(in)o PRA chỉ quan hệ huyết thống cách nhiều đời:

  • patroprapatro = cha ông
  • filoprafilo = con cháu đời sau

Ta thường dùng prapatrojprafiloj (có đuôi J) để nói về tổ tiên và con cháu nói chung, không phân biệt giới tính.

Với từ chỉ quan hệ thân thuộc PRA có thể đi kèm tiền tố BO và GE.

RE

RE = "đến hoặc đặt lại vị trí cũ, làm cho trở lại như cũ, xảy ra ở chỗ cũ hoặc một lần nữa". RE chỉ dùng với những từ chỉ hành động và luôn thể hiện phương thức hành động:

  • venireveni = trở về
  • doniredoni = trả lại cho ai cái gì
  • brilorebrilo = phản chiếu sáng rực
  • bonigirebonigi = làm cho tốt trở lại
  • saniĝiresaniĝi = khoẻ lại
  • dirirediri = nói lại
  • troviretrovi = tìm lại
  • konirekoni = nhận ra cái gì đó đã biết, ghi nhận giá trị một cái gì đó
  • turnireturni = quay lại
  • ree = làm lại lần nữa

Một vài từ chứa RE- bắt nguồn từ ảnh hưởng của các quốc ngữ và không có nghĩa lô gích. Ví dụ, reprezenti không chỉ "đưa ra lần nữa" mà có nghĩa "đại diện, nhân danh ai". Resumi không có nghĩa "cộng lại lần nữa" mà nghĩa là "tóm tắt". Những từ đó và một số từ khác được coi là từ không phức hợp (có gốc REPREZENT và RESUM). Returni và đặc biệt là returnareturne trước đây dùng để chỉ sự quay về, còn ngày nay chỉ dùng để nói về sự đảo một vật.

Quay lại